Trợ cấp thôi việc là một khoản tiền NSDLĐ phải trả cho người lao động trong hầu hết các trường hợp chắm dứt hợp đồng lao động.
Trợ cấp thôi việc có ý nghĩa như một phần thưởng cho người lao động vì đã có thời gian đóng góp cho người sử dụng lao động. Đồng thời trợ cấp thôi việc cũng có ý nghĩa giúp người lao động có kinh phí trang trãi trong thời gian tìm kiếm công việc mới.
Căn cứ để NSDLĐ trợ cấp thôi việc
Theo điều 48 Bộ luật lao động 2015 và khoản 1 điều 14 nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số nội dung của bộ luật lao động 2012 thì căn cứ phát sinh trách nhiệm trợ cấp thôi việc của NSDLĐ như sau:
Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật Lao động cho người lao động đã làm việc thường xuyên 12 tháng trở lên khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 Điều 36 và người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật Lao động.
Trường hợp chấm đứt hợp đồng theo điều 36 bộ luật lao động cụ thế sau:
Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng theo điều 38 cụ thể sau:
NSDLĐ được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp:
Thời gian tính trợ cấp thôi việc
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc trong đó
Thời gian làm việc thực tế là : thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo các Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động; thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội;
Thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp là thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;
Như vậy nếu người lao động đã có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp thì thời gian tính trợ thôi việc sẽ bằng thời gian trợ cấp trừ đi thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Nếu người lao động chưa tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì thời gian trợ cấp thôi việc bằng với thời gian làm việc thực tế.
Mức trợ cấp thôi việc
Mức trợ cấp thôi việc được tính đựa vào thời gian tính trợ cấp thôi việc, cứ mỗi năm làm việc thì sẽ được trợ cấp ½ tháng. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo HĐLĐ của 6 tháng liên kề trước khi người lao động thôi việc.
Ngoài ra người lao động có thời gian làm việc thực tế cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên mất việc làm nhưng thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm ít hơn 18 tháng thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động ít nhất bằng 02 tháng tiền lương;
Kết luận
Như vậy đề được trợ cấp thôi việc thì trước hết người lao động thôi việc thuộc một trong các trường hợp Khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 Điều 36 và người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật Lao động. Ngoài ra phải làm việc thường xuyên cho người lao động từ 12 tháng trở lên.
Căn cứ pháp lý
>> Một số ngành nghề kinh doanh yêu cầu vốn pháp định
----------------------------------------------------
Phòng tư vấn Luật Nguyễn (cập nhật)
Trợ cấp thôi việc có ý nghĩa như một phần thưởng cho người lao động vì đã có thời gian đóng góp cho người sử dụng lao động. Đồng thời trợ cấp thôi việc cũng có ý nghĩa giúp người lao động có kinh phí trang trãi trong thời gian tìm kiếm công việc mới.
Căn cứ để NSDLĐ trợ cấp thôi việc
Theo điều 48 Bộ luật lao động 2015 và khoản 1 điều 14 nghị định 05/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số nội dung của bộ luật lao động 2012 thì căn cứ phát sinh trách nhiệm trợ cấp thôi việc của NSDLĐ như sau:
Người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật Lao động cho người lao động đã làm việc thường xuyên 12 tháng trở lên khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 Điều 36 và người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật Lao động.
Trường hợp chấm đứt hợp đồng theo điều 36 bộ luật lao động cụ thế sau:
- Hết hạn hợp đồng lao động
- Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
- Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
- Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.
- Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
- Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
- Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.
Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng theo điều 38 cụ thể sau:
NSDLĐ được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp:
- Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
- Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
- Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
- Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động đối với các trường hợp người lao động Người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự hoặc Người lao động bị tạm giữ, tạm giam hoặc Người lao động phải chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc Lao động nữ mang thai hoặc Các trường hợp khác do hai bên thoả thuận
Thời gian tính trợ cấp thôi việc
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc trong đó
Thời gian làm việc thực tế là : thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo các Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật Lao động; thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội;
Thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp là thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;
Như vậy nếu người lao động đã có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp thì thời gian tính trợ thôi việc sẽ bằng thời gian trợ cấp trừ đi thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Nếu người lao động chưa tham gia bảo hiểm thất nghiệp thì thời gian trợ cấp thôi việc bằng với thời gian làm việc thực tế.
Mức trợ cấp thôi việc
Mức trợ cấp thôi việc được tính đựa vào thời gian tính trợ cấp thôi việc, cứ mỗi năm làm việc thì sẽ được trợ cấp ½ tháng. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo HĐLĐ của 6 tháng liên kề trước khi người lao động thôi việc.
Ngoài ra người lao động có thời gian làm việc thực tế cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên mất việc làm nhưng thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm ít hơn 18 tháng thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động ít nhất bằng 02 tháng tiền lương;
Kết luận
Như vậy đề được trợ cấp thôi việc thì trước hết người lao động thôi việc thuộc một trong các trường hợp Khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 Điều 36 và người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật Lao động. Ngoài ra phải làm việc thường xuyên cho người lao động từ 12 tháng trở lên.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Lao động 2012 ngày 18/6/2012
- Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động ngày 12/01/2015
- Thông tư 47/2015/TT-BLDTBXH hướng dẫn thực hiện một số điều về Hợp đồng lao động, Kỷ luật lao động, Trách nhiệm vật chất của Nghị đinh số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động
>> Một số ngành nghề kinh doanh yêu cầu vốn pháp định
----------------------------------------------------
Phòng tư vấn Luật Nguyễn (cập nhật)