0903 87 87 80 - 0983 777 177
luatnguyen
  • Trang chủ
  • Về chúng tôi
  • Dịch vụ
    • Tư vấn doanh nghiệp
    • Tài chính kế toán
    • Ngân hàng - Nhà đất
    • Thương hiệu - Mã vạch
    • Mỹ phẩm - Thực phẩm
    • Dịch vụ pháp lý khác
  • Thư viện
  • Tin tức
    • Doanh nghiệp cần biết
  • Tuyển dụng
  • Liên hệ
  • Trang chủ
  • Về chúng tôi
  • Dịch vụ
    • Tư vấn doanh nghiệp
    • Tài chính kế toán
    • Ngân hàng - Nhà đất
    • Thương hiệu - Mã vạch
    • Mỹ phẩm - Thực phẩm
    • Dịch vụ pháp lý khác
  • Thư viện
  • Tin tức
    • Doanh nghiệp cần biết
  • Tuyển dụng
  • Liên hệ

Doanh nghiệp cần biết​

BÙ TRỪ THUẾ CHỈ ĐƯỢC THỰC HIỆN GIỮA CÁC LOẠI THUẾ CÙNG TIỂU MỤC

2/3/2017

0 Comments

 
bu-tru-thue-duoc-tinh-nhu-the-nao
Căn cứ pháp lý:
​

– Khoản 1, Khoản 4, Điều 29, Thông tư 156/2013/TT-BTC
– Khoản 1, Khoản 2, Điều 33, Thông tư 156/2013/TT-BTC


Như vậy:
– Việc bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt chỉ được thực hiện trên từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) trong mục lục ngân sách nhà nước. Và chỉ được thực hiện trong thời hạn 10 (mười) năm tính từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước.

– Trường hợp người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp đối với từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế thì được coi là nộp thừa.

Người nộp thuế có quyền giải quyết số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo quy định tại Khoản 2, Điều 33, Thông tư 156/2013/TT-BTC:

    + Bù trừ tự động với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc còn phải nộp của cùng loại thuế (trừ trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều 33 Thông tư 156/2013/TT-BTC).

    + Bù trừ tự động với số tiền phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo của từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) quy định của mục lục ngân sách nhà nước (trừ trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều 33 Thông tư 156/2013/TT-BTC). Trường hợp quá 06 (sáu) tháng kể từ thời điểm phát sinh số tiền thuế nộp thừa mà không phát sinh khoản phải nộp tiếp theo thì thực hiện hoàn thuế theo quy định.

    + Sau khi thực hiện bù trừ theo hướng dẫn ở trên mà vẫn còn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế nếu quá 06 (sáu) tháng kể từ thời điểm phát sinh số tiền thuế nộp thừa mà không phát sinh khoản phải nộp tiếp theo thì thực hiện (Chương VII, thông tư 156/2013/TT-BTC).
 
Hiện nay Hệ thống quản lý thuế tập trung (TMS) đang hỗ trợ bù trừ tự động theo trình tự quy định tại khoản 1, Điều 29, Thông tư 156/2013/TT-BTC đối với từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục)

​
>> 
ĐIỂM MỚI CỦA LUẬT KẾ TOÁN 88/2015/QH13 CÓ HIỆU LỰC TỪ 01/01/2017

------------------------------------------------
Phòng tư vấn Công ty Luật Nguyễn (cập nhật)

0 Comments



Leave a Reply.

    DOANH NGHIỆP CẦN BI​ẾT
    Các khoản chi được trừ và không được trừ khi tính thuế TNDN năm 2018

    ​Tổng hợp các khoản thu nhập tính thuế và miễn thuế TNCN năm 2018

    ​Quy định mới về tiền lương doanh nghiệp có hiệu lực từ tháng 11/2018

    ​Những lưu ý khi lập báo cáo tài chính 2017

    ​Phần mềm nguồn mở sẽ giúp các doanh nghiệp thích ứng nhanh với cách mạng 4.0

    ​Chính sách mới có hiệu lực thi hành trong tháng 11-2017

    Bộ Công Thương sẽ tiếp tục cắt bỏ các điều kiện kinh doanh

    ​Từ ngày 1.1.2018, qui định về đóng bảo hiểm xã hội như thế nào?

    ​Sớm có chính sách bảo vệ lao động bị sa thải ngoài độ tuổi 35

    ​Tăng thuế giá trị gia tăng lên 12%: Ai chịu gánh nặng?

    ​Thay đổi cách tính tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu từ 1/1/2018
    ​
    Áp thuế suất thuế nhập khẩu 0% với nhiều mặt hàng từ CAMPUCHIA


    ​Trợ cấp thôi việc được hiểu như thế nào?

    Một số ngành nghề kinh doanh yêu cầu vốn pháp định

    ​Xin giấy phép đầu tư và đăng ký kinh doanh theo cơ chế liên thông

    ​Tăng mức phụ cấp tiền ăn trưa, ăn ca năm 2017

    ​Những cá nhân nào được phép ủy quyền cho tổ chức quyết toán thay?

    THÔNG BÁO NÂNG CẤP PHẦN MỀM KHAI BẢO HIỂM XÃ HỘI


    BÙ TRỪ THUẾ CHỈ ĐƯỢC THỰC HIỆN GIỮA CÁC LOẠI THUẾ CÙNG TIỂU MỤC​

    ĐIỂM MỚI CỦA LUẬT KẾ TOÁN 88/2015/QH13 CÓ HIỆU LỰC TỪ 01/01/2017
Powered by Create your own unique website with customizable templates.