Căn cứ pháp lý:
– Khoản 1, Khoản 4, Điều 29, Thông tư 156/2013/TT-BTC
– Khoản 1, Khoản 2, Điều 33, Thông tư 156/2013/TT-BTC
Như vậy:
– Việc bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt chỉ được thực hiện trên từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) trong mục lục ngân sách nhà nước. Và chỉ được thực hiện trong thời hạn 10 (mười) năm tính từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
– Trường hợp người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp đối với từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế thì được coi là nộp thừa.
Người nộp thuế có quyền giải quyết số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo quy định tại Khoản 2, Điều 33, Thông tư 156/2013/TT-BTC:
+ Bù trừ tự động với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc còn phải nộp của cùng loại thuế (trừ trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều 33 Thông tư 156/2013/TT-BTC).
+ Bù trừ tự động với số tiền phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo của từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) quy định của mục lục ngân sách nhà nước (trừ trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều 33 Thông tư 156/2013/TT-BTC). Trường hợp quá 06 (sáu) tháng kể từ thời điểm phát sinh số tiền thuế nộp thừa mà không phát sinh khoản phải nộp tiếp theo thì thực hiện hoàn thuế theo quy định.
+ Sau khi thực hiện bù trừ theo hướng dẫn ở trên mà vẫn còn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế nếu quá 06 (sáu) tháng kể từ thời điểm phát sinh số tiền thuế nộp thừa mà không phát sinh khoản phải nộp tiếp theo thì thực hiện (Chương VII, thông tư 156/2013/TT-BTC).
Hiện nay Hệ thống quản lý thuế tập trung (TMS) đang hỗ trợ bù trừ tự động theo trình tự quy định tại khoản 1, Điều 29, Thông tư 156/2013/TT-BTC đối với từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục)
>> ĐIỂM MỚI CỦA LUẬT KẾ TOÁN 88/2015/QH13 CÓ HIỆU LỰC TỪ 01/01/2017
------------------------------------------------
Phòng tư vấn Công ty Luật Nguyễn (cập nhật)
– Khoản 1, Khoản 4, Điều 29, Thông tư 156/2013/TT-BTC
– Khoản 1, Khoản 2, Điều 33, Thông tư 156/2013/TT-BTC
Như vậy:
– Việc bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt chỉ được thực hiện trên từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) trong mục lục ngân sách nhà nước. Và chỉ được thực hiện trong thời hạn 10 (mười) năm tính từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước.
– Trường hợp người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp đối với từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế thì được coi là nộp thừa.
Người nộp thuế có quyền giải quyết số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo quy định tại Khoản 2, Điều 33, Thông tư 156/2013/TT-BTC:
+ Bù trừ tự động với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc còn phải nộp của cùng loại thuế (trừ trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều 33 Thông tư 156/2013/TT-BTC).
+ Bù trừ tự động với số tiền phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo của từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) quy định của mục lục ngân sách nhà nước (trừ trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều 33 Thông tư 156/2013/TT-BTC). Trường hợp quá 06 (sáu) tháng kể từ thời điểm phát sinh số tiền thuế nộp thừa mà không phát sinh khoản phải nộp tiếp theo thì thực hiện hoàn thuế theo quy định.
+ Sau khi thực hiện bù trừ theo hướng dẫn ở trên mà vẫn còn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế nếu quá 06 (sáu) tháng kể từ thời điểm phát sinh số tiền thuế nộp thừa mà không phát sinh khoản phải nộp tiếp theo thì thực hiện (Chương VII, thông tư 156/2013/TT-BTC).
Hiện nay Hệ thống quản lý thuế tập trung (TMS) đang hỗ trợ bù trừ tự động theo trình tự quy định tại khoản 1, Điều 29, Thông tư 156/2013/TT-BTC đối với từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục)
>> ĐIỂM MỚI CỦA LUẬT KẾ TOÁN 88/2015/QH13 CÓ HIỆU LỰC TỪ 01/01/2017
------------------------------------------------
Phòng tư vấn Công ty Luật Nguyễn (cập nhật)